Thông số quan trọng nhất trên giấy nhám là độ nhám (grit), được ký hiệu bằng chữ “P” theo sau là một con số (ví dụ: P80, P400, P1000,…).
Con số “P” càng nhỏ thì hạt mài càng to, giấy càng thô, dùng để loại bỏ vật liệu ban đầu; con số “P” càng lớn thì hạt mài càng mịn, giấy càng mịn, dùng để đánh bóng và tạo độ hoàn thiện cho bề mặt.
Cách hiểu các thông số:
Chữ “P” và số grit: phân loại “P” được sử dụng phổ biến trên thị trường.
Số “P” càng nhỏ (ví dụ: P40, P80): Hạt mài lớn. Giấy thô, dùng để chà phá, loại bỏ lớp vật liệu thừa, sơn cũ hoặc bề mặt gồ ghề ban đầu.
Số “P” ở mức trung bình (ví dụ: P100, P180, P220): Hạt mài trung bình, tạo bề mặt mịn hơn so với giấy nhám thô.
Dùng để chà nhám mịn hơn sau bước chà phá, chuẩn bị bề mặt trước khi sơn lót hoặc phủ vecni.
Số “P” càng lớn (ví dụ: P240 trở lên, P400, P800): Hạt mài mịn.
Dùng để đánh bóng và tạo độ mịn hoàn hảo cho bề mặt sau các bước chà nhám trước đó.
Ví dụ phân loại theo mục đích sử dụng trong ngành gỗ:
Giấy nhám thô (P40 – P80): Dùng để loại bỏ vật liệu dư thừa, xử lý bề mặt gồ ghề trên gỗ.
Giấy nhám trung bình (P100 – P220): Dùng để chà nhám mịn hơn, tạo độ bám dính cho bề mặt trước khi hoàn thiện.
Giấy nhám mịn (P240 – P400): Dùng để tạo độ mịn cao và chuẩn bị bề mặt trước khi sơn lót PU hoặc các công đoạn hoàn thiện khác (lau màu hay sơn màu)
Giấy nhám siêu mịn (P800 trở lên): Dùng để đánh bóng cuối cùng, tạo độ mịn và độ bóng cao cho sản phẩm.
Lưu ý:
Trong một số trường hợp, có thể có ký hiệu khác như “Ra” để chỉ độ nhám bề mặt, nhưng “P” là phổ biến nhất cho giấy nhám. Khi sử dụng, bạn cần bắt đầu bằng giấy nhám có độ nhám thô, sau đó tăng dần độ mịn cho đến khi đạt yêu cầu.